Xe chưa có biển số có được lưu thông không
Xe chưa có biển số có được lưu thông không? Theo quyết định tại Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, chủ xe phải có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về việc đăng ký xe khi tham gia giao thông.
Cũng theo Điều này, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sang tên, đổi chủ sở hữu thì tổ chức, cá nhân mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký và biển số.
Phương tiện nào tham gia giao thông trên đường cũng phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (theo khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008). Xe chưa có biển số có được lưu thông không? Do đó, trong khoảng thời gian chưa có biển số, phương tiện không được phép lưu thông trên đường, trừ các trường hợp xe đã đăng ký tạm thời.
Do đó, chủ xe máy trong khoảng thời gian chờ biển số chính thức nếu muốn tham gia giao thông thì cần phải thực hiện việc đăng ký xe tạm thời. Cụ thể đăng ký tại cơ quan đăng ký xe gần nhất, chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ và thực hiện theo đúng trình tự thủ tục về việc đăng ký xe tạm thời.
>> Xem thêm: Biển số xe các quận huyện Hà Nội
Xe chưa có biển số có được lưu thông không? Câu trả lời là có nếu như có giấy đăng ký biển tạm thời
* Các đối tượng phải đi đăng ký tạm thời:
– Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức nhưng hiện có nhu cầu tham gia giao thông.
– Xe đăng ký ở bên nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục và thể thao.
– Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước và các tổ chức Chính phủ.
– Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hay biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam. Và xe có quyết định điều chuyển, bán, chuyển nhượng hoặc cho, tặng.
* Hồ sơ đăng ký xe tạm thời gồm có:
– Xe sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam:
+ Giấy khai đăng ký xe ( theo mẫu số 01).
+ Bản sao hóa đơn bán hàng đúng quy định và phiếu xuất kho.
– Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn và quá cảnh:
+ Giấy tờ khai đăng ký xe (theo mẫu số 01).
+ Bản sao Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu hoặc cả bản kê khai chi tiết nhập khẩu xe. Đối với xe đã hoàn thành thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục đăng ký, sẽ được cấp biển số tạm thời giấy tờ theo quy định theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA.
– Xe được cơ quan chức năng cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao. Hay xe nước ngoài khi vào du lịch tại Việt Nam và xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước,cơ quan chính phủ: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc danh sách các xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng ký tạm thời.
– Xe ô tô của người nước ngoài, có giấy đăng ký tại nước ngoài. Tay lái bên phải (tay lái nghịch) hay tay lái bên trái khi tham gia giao thông theo hình thức Canavan cũng được phép tham gia giao thông theo như quy định của pháp luật:
+ Giấy khai đăng ký biển số xe (theo mẫu số 01).
Chưa có biển số xe theo đúng quy định có thể bị phạt theo pháp luật
* Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký biển số xe tạm thời:
– Nhận giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia:
+ Chủ xe cần đăng nhập cổng dịch vụ công để kê khai các thông tin cần thiết. Chủ xe khai vào tờ khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01B/58)
+ Gửi các tài liệu đính kèm (ví dụ như giấy chuyển quyền sở hữu xe, giấy ủy quyền người kê khai làm thủ tục đăng ký tạm thời).
+ Nộp lệ phí đăng ký biển số xe tạm thời.
+ Nhận kết quả xác thực đăng ký xe tạm thời tại cơ quan đăng ký xe trên cổng dịch vụ công và in giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời điện tử (theo mẫu số 05A/58) đối với các dòng xe nhập khẩu
Hoặc xe sản xuất lắp ráp trong nước nhưng lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý xe đến nơi đăng ký hoặc về cơ sở, các đại lý, kho lưu trữ khác. Xe di chuyển đi từ địa phương khác, xe tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng lại tại Việt Nam.
– Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và đăng ký biển số xe tạm thời khi chủ xe đến đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe có thẩm quyền:
+ Chủ xe nộp lại giấy tờ theo như quy định tại Điều 13 Thông tư 58/2020/TT-BCA (không cần phải mang xe đến để kiểm tra).
+ Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe cần hoàn thiện hồ sơ và thực hiện cấp ngay Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe tạm thời.
* Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời:
– Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời sẽ có giá trị thời hạn dùng tối đa 30 ngày.
– Xe thuộc một trong những đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 tại Điều 13 Thông tư 58/2020/TT-BCA. Thời hạn giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi cụ thể theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ cho các hoạt động đó.
– Xe đăng ký tạm thời sẽ được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động theo như trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
– Chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi ở gần nhất.
Xe chưa có biển số có được lưu thông không? Việc gắn biển “xe xin số” để đi tạm có thể bị phạt với lỗi không có giấy đăng ký xe khi tham gia giao thông. Cụ thể mức phạt như sau:
– Phạt tiền từ 800.000- 1.000.000 vnđ đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy nếu có hành vi điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng.
– Ngoài phạt tiền, có thể phải chịu hình thức xử phạt bổ sung như sau:
Bị tịch thu phương tiện nếu như không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hay bị tẩy xóa mà chứng minh rõ được nguồn gốc cũng như xuất xứ của phương tiện.
Mức phạt đối với xe không có biển số
(Theo điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Xe chưa có biển số có được lưu thông không? Như đã phân tích, xe mới mua chưa đăng ký biển số sẽ chỉ được lưu thông khi có đăng ký tạm thời. Trường hợp nếu chưa đăng ký tạm thời mà vẫn tham gia giao thông trên đường, người điều khiển phương tiện này sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Cụ thể tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP với các lỗi như sau:
Mức phạt
|
Ô tô
|
Xe máy
|
Máy kéo
|
Lỗi
|
Điều 16 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021
|
Điều 17 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021
|
Điều 18 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021
|
Không có giấy đăng ký xe
|
Phạt 02 – 03 triệu đồng
Tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng
|
Bị tịch thu xe
Phạt 800.000 – 01 triệu đồng
|
Bị tịch thu xe
Phạt 01 đến 02 triệu đồng
Tước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về giao thông từ 01 – 03 tháng- Bị tịch thu xe
|
Điều khiển xe không gắn biển số
|
Phạt 02 – 03 triệu đồng
Tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng
|
Phạt 800.000 – 01 triệu đồng
|
Phạt 01 – 02 triệu đồng
Tước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về giao thông từ 01 – 03 tháng
|
Trên đây là các thông tin giải đáp thắc mắc Xe chưa có biển số có được lưu thông không. Hy vọng qua bài viết sẽ giúp bạn am hiểu và thực thi đúng quy định của pháp luật.