Đường trung tuyến là gì
Trong một tam giác, đường trung tuyến là đoạn thẳng nối một đỉnh với trung điểm của cạnh đối diện.

Đường trung tuyến
Các tính chất của đường trung tuyến
Ba đường trung tuyến đồng quy: Trong một tam giác, ba đường trung tuyến luôn đồng quy tại một điểm. Điểm này được gọi là trọng tâm của tam giác.
Trọng tâm: Là điểm chia mỗi đường trung tuyến thành hai đoạn thẳng, trong đó đoạn thẳng từ đỉnh đến trọng tâm gấp đôi đoạn thẳng từ trọng tâm đến trung điểm cạnh đối diện.
Trọng tâm chia mỗi đường trung tuyến thành hai phần có độ dài theo tỷ lệ 2:1.
Như đã nói ở trên, đoạn thẳng từ đỉnh đến trọng tâm gấp đôi đoạn thẳng từ trọng tâm đến trung điểm cạnh đối diện. Tức là, trọng tâm chia mỗi đường trung tuyến theo tỉ lệ 2:1.
Trọng tâm là tâm của tam giác đều
Trong tam giác đều, trọng tâm chính là tâm đường tròn nội tiếp và ngoại tiếp của tam giác.
Ứng dụng của đường trung tuyến
Tìm trọng tâm của tam giác: Trọng tâm có nhiều ứng dụng trong việc tính toán diện tích, thể tích và các bài toán liên quan đến hình học không gian.
Chia tam giác thành các phần bằng nhau: Đường trung tuyến chia tam giác thành hai phần có diện tích bằng nhau.
Xác định vị trí các điểm đặc biệt trong tam giác: Trọng tâm, trực tâm, tâm đường tròn ngoại tiếp,...
Ví dụ:
Cho tam giác ABC có trọng tâm G. Biết GA = 4cm. Tính độ dài đoạn thẳng GM, với M là trung điểm của BC.
Giải:
Theo tính chất trọng tâm, ta có: GA = 2GM
Suy ra: GM = GA/2 = 4/2 = 2cm.

Đường trung tuyến
Tính độ dài đường trung tuyến
Bài toán: Cho tam giác ABC, biết độ dài các cạnh và vị trí trọng tâm. Tính độ dài đường trung tuyến AM.
Cách giải: Sử dụng tính chất trọng tâm chia đường trung tuyến theo tỉ số 2:1.
Chứng minh các điểm thẳng hàng
Bài toán: Cho tam giác ABC, M, N lần lượt là trung điểm của AB, AC. Chứng minh rằng MN song song với BC và MN có độ dài bằng một nửa BC.
Cách giải: Sử dụng tính chất đường trung bình của tam giác.
Tính diện tích
Bài toán: Cho tam giác ABC, đường trung tuyến AM. Tính diện tích tam giác ABM và AMC.
Cách giải: Sử dụng công thức tính diện tích tam giác và tính chất đường trung tuyến chia tam giác thành hai phần có diện tích bằng nhau.
Xây dựng hình
Bài toán: Cho tam giác ABC với M là trung điểm của cạnh BC. Trên tia kéo dài ngược hướng của MA, chọn điểm E sao cho ME có độ dài bằng MA. = MA. Chứng minh tứ giác ABEC là hình bình hành.
Cách giải: Sử dụng tính chất đường trung bình của tam giác và các dấu hiệu nhận biết hình bình hành.
Bài toán liên quan đến đường tròn
Bài toán: Xét tam giác ABC nội tiếp trong đường tròn (O). Trên tia kéo dài của MA, chọn điểm E sao cho ME bằng MA. Chứng minh rằng M, N, P cùng thuộc một đường tròn.
Cách giải: Sử dụng tính chất đường trung trực và tính chất của tứ giác nội tiếp.
Bài toán về trọng tâm
Bài toán: Cho tam giác ABC có trọng tâm là G. Chứng minh rằng GA + GB + GC = AB + BC + CA.
Cách giải: Sử dụng tính chất trọng tâm chia mỗi đường trung tuyến theo tỉ số 2:1 và bất đẳng thức tam giác.
Bài toán về tâm đường tròn ngoại tiếp và nội tiếp
Bài toán: Cho tam giác ABC, tìm mối liên hệ giữa tâm đường tròn ngoại tiếp, tâm đường tròn nội tiếp và trọng tâm của tam giác.
Cách giải: Sử dụng các tính chất của tâm đường tròn ngoại tiếp, nội tiếp và trọng tâm.

Đường trung tuyến
Dạng 1: Tính độ dài đường trung tuyến
Bài toán: Cho tam giác ABC có AB = 6cm, AC = 8cm, BC = 10cm. Tính độ dài đường trung tuyến AM.
Giải:
Vì tam giác ABC vuông tại A (do 6² + 8² = 10²) nên AM = BC/2 = 5cm.
Dạng 2: Chứng minh các điểm thẳng hàng
Bài toán: Cho tam giác ABC, M, N lần lượt là trung điểm của AB, AC. Chứng minh rằng MN song song với BC và MN có độ dài bằng một nửa BC.
Giải:
Vận dụng tính chất đường trung bình của tam giác: Vì MN là đường trung bình của tam giác ABC nên ta có MN song song với BC và MN bằng một nửa BC.
Dạng 3: Tính diện tích
Bài toán: Cho tam giác ABC có đường trung tuyến AM = 6cm. Biết diện tích tam giác ABC bằng 30 cm². Tính độ dài cạnh BC.
Giải:
Đường trung tuyến chia tam giác thành hai phần có diện tích bằng nhau.
Diện tích tam giác ABM = 30/2 = 15 cm².
Sử dụng công thức tính diện tích tam giác: 15 = (1/2) * AM * BH (với BH là đường cao hạ từ B xuống AM).
Từ đó tính được BH, rồi suy ra BC.
Dạng 4: Xây dựng hình
Bài toán: Cho tam giác ABC với M là trung điểm của cạnh BC. Trên tia kéo dài ngược hướng của MA, chọn điểm E sao cho ME có độ dài bằng MA. = MA. Chứng minh tứ giác ABEC là hình bình hành.
Giải:
Sử dụng tính chất đường trung bình của tam giác để chứng minh AB // CE và AB = CE.
Dạng 5: Bài toán liên quan đến trọng tâm
Bài toán: Cho tam giác ABC có trọng tâm là G. Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của AB, BC, CA. Chứng minh: GA + GB + GC = AB + BC + CA.
Giải:
Sử dụng tính chất trọng tâm chia mỗi đường trung tuyến theo tỉ số 2:1.
Dạng 6: Bài toán liên quan đến đường tròn ngoại tiếp, nội tiếp
Bài toán: Xét tam giác ABC nội tiếp trong đường tròn (O). Trên tia kéo dài của MA, chọn điểm E sao cho ME bằng MA. Chứng minh rằng M, N, P cùng thuộc một đường tròn.
Giải:
Sử dụng tính chất đường trung trực và tính chất của tứ giác nội tiếp.
Trên đây là một số thông tin về chủ đề đường trung tuyến là gì. Hi vọng các bạn sẽ có cho mình thông tin hữu ích.